Hiện ở đền Đồng Sâm (Kiến Xương, Thái Bình), nơi thờ Vũ Đế Triệu Đà và Hoàng hậu Trình Thị còn lưu được 8 bài ca trù dùng trong tiết lễ thu hát chầu thần. Các bài này đều có phần đầu là 2 cặp câu biền ngẫu (câu đối), ca ngợi công đức của Triệu Vũ Đế và Trình Thị Hoàng hậu. Còn phần sau là phần cầu tụng cho dân sinh. Xin giới thiệu đoạn đầu của 8 bài ca trù này.
Bài ca trù thứ nhất
聰明睿知
淑慎徽柔
月斧橫而七郡基開漢雄並世
桃夢叶而六宮儀表周后同符
Thông minh duệ trí
Thục thận huy nhu
Nguyệt phủ hoành nhi thất quận, cơ khai Hán hùng tịnh thế
Đào mộng hiệp nhi lục cung, nghi biểu Chu hậu đồng phù.
Dịch nghĩa:
Thông minh sáng suốt
Hiền dịu nhẹ nhàng
Rìu trăng ngang khắp bảy quận, mở nền hùng Hán sánh thời
Mộng đào hòa sáu cung, phép tắc Chu hậu cùng hợp.
Giải nghĩa:
Nguyệt phủ (rìu trăng): tương truyền là chiếc búa hình mặt trăng, là búa khai quốc của Triệu Vũ Hoàng đế. Đôi búa ngọc này vốn từng lưu ở đền Đồng Sâm.
Thất quận: Nhà Triệu Nam Việt được lập ra trên các quận phía Nam thời Tần. Sau này thời Hán Vũ Đế đã chia đất nhà Triệu thành 7 quận là Giao Chỉ, Cửu Chân, Nam Hải, Hợp Phố, Quảng Tín, Thương Ngô, Nhật Nam.
Mộng đào: theo thần tích, trước đây ở Đồng Sâm có một người họ Trình tên là Liên, lấy bà Đinh Thị Ngoạn người bản trang, tuổi đã ngoài 40, nằm mơ nhặt được chiếc gương ngọc, rồi bống nhiên có mang, ngày tháng dần đủ, đêm rằm tháng 7 sinh được một người con gái, mặt như gương ngọc, sắc tựa hoa mai. Năm 18 tuổi công dung ngôn hạnh, tứ đức vẹn toàn. Cha mẹ đặt tên là nàng Lan. Nàng Lan là bà Trình Thị, là Hoàng hậu của Triệu Vũ Đế.
Chu hậu: bà Thái Tự là Chính phi của Chu Văn Vương, mẹ của Chu Vũ Vương, người sáng lập nhà Chu. Bà được gọi với những tên khác trong các bài ca trù này là Cơ Tự, Chu Cơ.
Lục cung: Hệ thống hậu cung cho các phi tần trong chế độ phong kiến Trung Hoa.
Bài ca trù thứ hai
文武聖神
貞淑慈懿
基開七郡規摸空視項秦
表正六宮儀範遠同姬姒
Văn vũ thánh thần
Trinh thục từ ý
Cơ khai thất quận, quy mô không thị Hạng Tần
Biểu chính lục cung, nghi phạm viễn đồng Cơ Tự
Dịch nghĩa:
Thánh thần văn võ
Hiền hậu đoan trang
Bảy quận mở nền, quy mô không thua Tần Hạng
Sáu cung chính tỏ, khuôn phép sâu như Tự Cơ.
Giải nghĩa:
Hạng Tần: Hạng Vũ là người nước Sở, đã khởi nghĩa đánh Tần, xưng là Sở Bá Vương.
Bài ca trù thứ ba
聰明出類
聖德超凡
南海建昌基雄爭漢北
番禺真定鼎帝始炎南
Thông minh xuất loại
Thánh đức siêu phàm
Nam Hải Kiến Xương cơ, hùng tranh Hán Bắc
Phiên Ngu Chân Định đỉnh, đế thuỷ Viêm Nam.
Dịch nghĩa:
Thông minh ngoài hạng
Đức thánh siêu phàm
Nam Hải nền Kiến Xương, tranh hùng Hán Bắc
Phiên Ngu đỉnh Chân Định, mở đế Viêm Nam.
Giải nghĩa:
Kiến Xương: vừa có nghĩa là xây dựng nền móng, vừa là tên của vùng đất Thái Bình, nơi có đền Đồng Sâm.
Chân Định: vừa có nghĩa là lập định đất nước một cách thực sự, vừa là tên cũ của vùng đất Thái Bình. Chân Định theo sử sách được chép là quê của Triệu Đà.
Bài ca trù thứ tư
文武聖神
貞淑慈懿
揮月斧而圖成七郡漢世並雄
叶夢桃而儀表六宮桐鄉誌瑞
Văn võ thánh thần
Trinh thận từ ý
Huy nguyệt phủ nhi đồ thành thất quận, Hán thế tịnh hùng
Hiệp mộng đào nhi nghi biểu lục cung, Đồng hương chí thụy.
Dịch nghĩa:
Thánh thần văn võ
Hiền hậu đoan trang
Vung búa nguyệt mà dựng thành bảy quận, thời Hán sánh hùng
Hòa mộng đào mà phép tỏ sáu cung, làng Đồng bày tốt.
Bài ca trù thứ năm
河海鍾靈
山川毓秀
開七郡而炎邦帝始漢世並雄
叶夢桃而表宮天下母儀周姬
Hà hải chung linh
Sơn xuyên dục tú
Khai thất quận nhi Viêm Bang đế thủy, Hán thế tịnh hùng
Hiệp mộng đào nhi biểu cung thiên hạ, mẫu nghi Chu Cơ.
Dịch nghĩa:
Sông biển đúc thiêng
Nước non nuôi đẹp
Mở bảy quận là đế đầu Viêm Bang, thời Hán sánh hùng
Hòa mộng đào mà thiên hạ tỏ cung, phép mẫu Chu Cơ.
Giải nghĩa:
Viêm Bang: Chỉ đất nước ở xứ nóng (viêm). Đáng chú ý là triều đại của Cao Tổ Lưu Bang lập nên nhà Hán được gọi là Viêm Lưu.
Bài ca trù thứ sáu
乾始坤生
海𣶬春育
圖開七郡並漢世之雄風
儀表六宮接周姬之芳躅
Càn thủy khôn sinh
Hải hàm xuân dục
Đồ khai thất quận, tịnh Hán thế chi hùng phong
Nghi biểu lục cung, tiếp Chu Cơ chi phương trục.
Dịch nghĩa:
Tạo Càn sinh Khôn
Dưỡng xuân bao biển
Mở đồ bảy quận, cùng thời Hán đây ngọn gió hùng
Tạo lễ sáu cung, tiếp Chu Cơ đó lưu thơm dấu.
Bài ca trù thứ bảy
聰明睿知
漙博淵泉
九真揚玉斧之威雄開漢地
七郡奠金甌之勢帝始南天
Thông minh duệ trí
Đoàn bác uyên nguyên
Cửu Chân dương ngọc phủ chi uy, hùng khai Hán địa
Thất quận điện kim âu chi thế, đế thủy Nam thiên.
Dịch nghĩa:
Thông minh sáng suốt
Bao quát thâm sâu
Cửu Chân búa ngọc dương oai, hùng mở đất Hán
Bảy quận âu vàng vững thế, đế tạo trời Nam.
Giải nghĩa:
Cửu Chân: một trong 7 quận thuộc nhà Triệu. Chi tiết Triệu Vũ Đế khởi nghĩa ở quận Cửu Chân là một thông tin mới, khác với chính sử.
Bài ca trù thứ tám
功同湯武
德比虞周
與北國爭雄低視六縱之計
為南邦帝始宏開七郡之圖
Công đồng Thang Võ
Đức tỉ Ngu Chu
Dữ Bắc quốc tranh hùng, đê thị lục tung chi kế
Vi Nam bang đế thủy, hoành khai thất quận chi đồ.
Dịch nghĩa:
Công ngang Thang Võ
Đức sánh Ngu Chu
Cùng tranh hùng đất Bắc, theo kế sáu nước hợp tung
Là đế tạo bang Nam, cơ đồ bảy quận mở rộng.
Giải nghĩa:
Thang Võ: Thành Thang và Võ Vương. Thành Thang là vị vua diệt Hạ Kiệt lập ra nhà Thương. Võ Vương diệt Ân Trụ Vương, lập ra nhà Chu.
Ngu Chu: Ngu Thuấn vầ Chu Văn Vương. Ngu Thuấn là vị vua nổi tiếng hiếu thảo. Chu Văn Vương cũng là người có tiếng nhân đức.
Lục tung: Kế sách hợp tung 6 nước để chống Tần thời Chiến Quốc.
No comments:
Post a Comment