Tuesday, April 16, 2024

Mười tám đời Hùng Vương là những ai?

Theo Hùng Vương Thánh Tổ Ngọc phả, sưu khảo bởi Nhóm nghiên cứu di sản văn hóa Đền miếu Việt thì 18 đời Hùng Vương gồm:

Giai đoạn Sơn triều Thánh tổ:

1. Hùng Vũ Vương, bắt đầu vào quãng 5.000 năm trước. Tên thường gọi là Thái Tổ Đế Minh. Tên thờ là Đột Ngột Cao Sơn, hay đầy đủ là Hùng Vương Sơn Nguyên Thánh Tổ Tiền Hoàng Đế. Chính đền thờ tại núi Hùng Nghĩa Lĩnh.

2. Hùng Hy Vương, tên thường gọi là Đế Nghi. Tên thờ là Viễn Sơn Thánh Vương. Đền chính tại núi Hùng Nghĩa Lĩnh. Khu vực thờ khác là ở núi Hồng Lĩnh của Nghệ Tĩnh.

3. Hùng Anh Vương, tên thường gọi là Lộc Tục. Tên thờ là Ất Sơn Thánh Vương. Đền chính ở núi Hùng Nghĩa Lĩnh. Khu vực khác là ở vùng chân núi Lịch, Sơn Dương, Tuyên Quang.

4. Hùng Việt Vương, tên thường gọi là Kinh Dương Vương. Tên thờ là Nam Thiên Thủy Tổ Tản Viên Sơn Thánh. Chính đền ở vùng núi Ba Vì.

Giai đoạn Kinh triều Lạc thị:

5. Hùng Hoa Vương, quãng 4.000 năm trước. Tên thường gọi là Lạc Long Quân. Tên thờ là Linh Lang Đại vương hay vua cha Bát Hải Động Đình. Chính đền ở An Phụ, hồ Dâm Đàm. Đền thờ ở nhiều nơi khác trên vùng Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển.

6. Hùng Uy Vương, là triều đại phục hưng sau sự gián đoạn bởi Trạch quốc của Chử Đồng Tử. Hoa sử gọi là nhà Hạ Trung hưng.

7. Hùng Huy Vương, người Dao gọi là Bàn Vương, sáng lập ra nhà Thương ở vùng Nam sông Dương Tử.

8. Hùng Duệ Vương, là triều đại nhà Ân sau khi theo Bàn Canh vượt Dương Tử tiến lên Hoàng Hà.

Giai đoạn Thục triều Văn Lang:

9. Hùng Chiêu Vương, quãng 1.100 TCN. Tên thường gọi là Văn Lang. Tên thờ là Âu Cơ. Đền chính ở Hiền Lương, Hạ Hòa, Phú Thọ.

10. Hùng Quốc Vương, tên thường gọi là Vũ Ninh. Tên thờ là Hùng Linh Công. Đền chính ở Y Sơn, Hiệp Hòa, Bắc Giang

11. Hùng Tạo Vương, tên thường gọi là An Dương Vương. Hoa sử gọi là Đông Chu Vương. Đền chính ở Cổ Loa.

12. Hùng Nghị Vương, tên trong Hoa sử là Dịch Hu Tống của nước Tây Âu hay Chu Vương thời Chiến Quốc.

Giai đoạn Hoàng triều Triệu Hiếu:

13. Hùng Định Vương, tên thường gọi là Tần Vương. Tần Thủy Hoàng xưng đế năm 221 TCN.

14. Hùng Trịnh Vương, tên thường gọi là Lý Bôn hay Lưu Bang. Tên thờ là Triệu Vũ Đế. Đánh đổ nhà Tần năm 206 TCN. Chính từ thờ tại Đồng Sâm, Thái Bình.

15. Hùng Triệu Vương, tên thường gọi là Triệu Quang Phục. Lập quốc Nam Việt và xưng đế năm 179 TCN. Đền chính ở vùng Dạ Trạch và các đền ven cửa Độc Bộ ở biển Nam Định, Ninh Bình.

16. Hùng Hiếu Vương, tên thường gọi là Lý Phật Tử. Hoa sử gọi là nhà Tây Hán.

17. Hùng Trưng Vương, bắt đầu quãng năm 110 TCN. Tên thường gọi là Bà Trưng. Tên thờ là Ả Lã Nàng Đê. Đền chính ở Hát Môn.

18. Hùng Tân Vương, tên thường gọi là Vương Mãng. Trên đất Việt là giai đoạn các thái thú Đặng Nhượng, Tích Quang.


Hỏi kỹ chuyện qua mà chép sử
Thấy rành như vẽ mới làm thơ.

Link bản đồ 18 đời Hùng Vương

No comments:

Post a Comment