Thursday, April 16, 2020

Các câu đối về Thiên Đế

Toàn bộ các câu đối trong ghi chép ở đền Cầu Váu (Vĩnh Khúc, Văn Giang, Hưng Yên), nơi thờ Vua Trời Đế Thích.

Câu 1

休言巨小諸神,上帝獨尊無與對
勿論邇遐萬姓,下天一等赤欽崇
Hưu ngôn cự tiểu chư thần, Thượng Đế độc tôn vô dữ đối 
Vật luận nhĩ hà vạn tính, hạ thiên nhất đẳng xích khâm sùng.
Dịch:
Thôi lời các thần nhỏ to, Thượng Đế độc tôn không ai sánh
Chớ kể vạn họ gần xa, dưới trời đều một dạ kính sùng.

Câu 2

祿是總災是除,封域順成*永保
樂主和禮主敬,古今上下同由
*豐年也
Lộc thị tổng tai thị trừ, phong vực thuận thành* vĩnh bảo 
Nhạc chủ hoà lễ chủ kính, cổ kim thượng hạ đồng do.
* phong niên dã
Dịch:
Lộc thì cộng, nạn thì trừ, bờ cõi thuận bền giữ mãi 
Nhạc để êm, lễ để kính, xưa nay trên dưới đều theo.

Câu 3

福降自天,上下四民永保
禮虔享帝,同由一念順安
Phúc giáng tự thiên, thượng hạ tứ dân vĩnh bảo 
Lễ kiền hưởng đế, đồng do nhất niệm thuận an.
Dịch:
Phúc ban từ Trời, trên dưới tứ dân gìn giữ mãi
Lễ thành cúng Vua, đồng tâm cùng niệm sự yên bình.

Câu 4

默化神機,十二仙娥安眼
包藏妙用,三千世界一壺
Mặc hoá thần cơ, thập nhị tiên nga an nhãn 
Bao tàng diệu dụng, tam thiên thế giới nhất hồ.
Dịch:
Ngầm hóa cơ thần, mười hai tiên nga lành mắt 
Dấu kín dùng hay, ba ngàn thế giới chung bầu.

Câu 5

人欲壽者求,得門而入
帝至尊無對,過廟則趍
Nhân dục thọ giả cầu, đắc môn nhi nhập 
Đế chí tôn vô đối, quá miếu tắc tri.
Dịch:
Đế chí tôn không ai bì, miếu xưa tất đông đúc
Người muốn sống lâu nên khấn, đến nơi cửa mà vào.

Câu 6

勝會衣冠,燦爾天河斗列
高楼鼓吹,恍然雲洞樂喧
Thắng hội y quan, xán nhĩ thiên hà đẩu liệt 
Cao lâu cổ xúy, hoảng nhiên vân động nhạc huyên.
Dịch:
Hội đẹp áo mũ, sáng thế Thiên Hà sao đẩu 
Lầu cao cổ súy, bỗng nhiên nhạc nổi động mây.

Câu 7

上帝降衷,仁義禮智
下民遂欲,富貴壽康
Thượng đế giáng trung, nhân nghĩa lễ trí 
Hạ dân toại dục, phú quý thọ khang.
Dịch:
Thượng đế ban lành Nhân Nghĩa Lễ Trí 
Hạ dân toại nguyện Phú Quý Thọ Khang.

Câu 8

同然福集堂基永孚休慶
油爾雲浮幢盖保合泰和
Đồng nhiên phúc tập đường cơ vĩnh phu hưu khánh 
Du nhĩ vân phù tràng cái bảo hợp thái hòa.
Dịch:
Cùng là góp phúc ở nếp nhà, niềm tin tốt mãi 
Ùn ùn mây nổi như lọng che, yên hòa giữ gìn.

Câu 9

維岳降神經有見
自天顯聖外無聞
Duy nhạc giáng thần kinh hữu kiến 
Tự thiên hiển thánh ngoại vô văn.
Dịch:
Từ núi thần giáng, từng đã thấy 
Từ trời thánh hiện, khác chưa nghe.

Câu 10

億年顯跡金牛上
萬古靈祠義冑西
Ức niên hiển tích Kim Ngưu thượng 
Vạn cổ linh từ Nghĩa Trụ Tây.
Dịch:
Muôn năm tích rạng bờ Kim Ngưu 
Vạn đại đền thiêng Tây Nghĩa Trụ.

Câu 11

滅鬼一弓方顯聖
出人半局始知天
Diệt quỷ nhất cung phương hiển thánh 
Xuất nhân bán cục thủy tri thiên.
Dịch:
Trừ quỷ một cung nơi hiển Thánh 
Xuất trần nửa cuộc mới biết Trời.

Câu 12

三級璦臺䀡起敬
兩擎砥柱仰弥高
Tam cấp ái đài chiêm khởi kính
Lưỡng kình để trụ ngưỡng di cao.
Dịch:
Ngọc đài ba bậc xem mà kính 
Hai bên cột trụ ngưỡng càng cao.

Câu 13

色空理悟曇而聖
生化機玄帝又天
Sắc không lý ngộ Đàm nhi Thánh 
Sinh hóa cơ huyền Đế hựu Thiên.
Dịch:
Biết lẽ sắc không, Phật mà Thánh 
Diệu kỳ sinh hóa, Đế cũng Trời.

Câu 14

耕𨯳群方歌日出
管絃萬户詠風薫
Canh tạc quần phương ca nhật xuất 
Quản huyền vạn hộ vịnh phong huân.
Dịch:
Cấy cày các chỗ ca ngày mới 
Đàn sáo bao người ngợi gió thơm.*
*夏節 Hạ tiết

Câu 15

碁局收餘𪽋勝著
寶香焚處現真身
Kỳ cục thu dư lưu thắng trước 
Bảo hương phần xứ hiện chân thân.
Dịch:
Cuộc cờ sắp hết còn nước thắng 
Hương quý đốt lên hiện thân tiên.

Câu 16

慧日凝祥張氏墅
慈雲普蔭下亭*花
*遼下亭
Tuệ nhật ngưng tường Trương thị thự 
Từ vân phổ ấm Hạ đình* hoa.
* Liêu Hạ đình
Dịch:
Chở che mây ái hoa đình Hạ* 
Ngày sáng đẹp lành nhà họ Trương.
* Đình Liêu Hạ

Câu 17

真香閃爍慈雲現
碁局圓神慧日高
Chân hương thiểm thước từ vân hiện 
Kỳ cục viên thần tuệ nhật cao.
Dịch:
Cờ thế vẹn tinh cao lúc trí 
Hương tiên lấp lánh hiện mây lành.

Câu 18

金峯勝地鍾靈氣
上界仙宮現法身
Kim phong thắng địa chung linh khí 
Thượng giới tiên cung hiện pháp thân.
Dịch:
Cõi trên cung thánh ngời thân phép 
Non giữa đất lành đúc khí thiêng.

Câu 19

錫類人褱多范子
侯棋世界少張公
Tích loại nhân hoài đa Phạm tử 
Hầu kỳ thế giới thiểu Trương công.
Dịch:
Góp lành người mong nhiều Phạm tử 
Tướng cờ thế giới hiếm Trương công.

Câu 20

改命機神仙跡古
好生德洽歲花新
Cải mệnh cơ thần tiên tích cổ 
Hảo sinh đức hợp tuế hoa tân.
Dịch:
Thần kỳ thay mệnh xưa tiên tích 
Đức rộng hiếu sinh tuổi mới thêm.

Câu 21

藜杖儘空三界鬼
檀香普濟萬家春
Lê trượng tẫn không tam giới quỷ 
Đàn hương phổ tế vạn gia xuân.
Dịch:
Gậy cỏ sạch không ba giới quỷ
Hương đàn giúp khắp vạn nhà xuân.

Câu 22

除妖先及吞山𩴳
佑德無穷献果張
Trừ yêu tiên cập thôn sơn Sát 
Hữu đức vô cùng hiến quả Trương.
Dịch:
Không cùng ơn giúp Trương dâng quả 
Trước kịp trừ yêu Quỷ nuốt non.

Câu 23

慈雲普蔭天三界
慧日輝煌智六通
Từ vân phổ ấm thiên tam giới
Tuệ nhật huy hoàng trí lục thông.
Dịch:
Mây từ ấm khắp ba ngàn giới 
Ngày tuệ rạng ngời sáu trí thông.

Câu 24

𩴳讋天威寧論魃
仙蒙惠德況扵生
Sát triệp thiên uy ninh luận bạt 
Tiên mông huệ đức huống ư sinh.
Dịch:
Sát sợ oai Trời không gây hạn 
Tiên trùm ơn huệ lại thêm sinh.

Câu 25

扇火紅光千怪滅
真香馥郁萬祥生
Phiến hỏa hồng quang thiên quái diệt 
Chân hương phúc úc vạn tường sinh.
Dịch:
Quạt lửa ánh hồng ngàn quái diệt 
Hương thần tỏa khắp vạn dân lành.

Câu 26

添龄無数今張子
驅害曽刊古弄林
Thiêm linh vô sổ kim Trương tử 
Khu hại tằng san Cổ Lộng Lâm.
Dịch:
Thêm vô số tuổi đây Trương tử 
Đuổi họa chất chồng Cổ Lộng Lâm.

Câu 27

恩霑法雨三千界
喜倍天僊十二娥
Ân triêm pháp vũ tam thiên giới 
Hỉ bội thiên tiên thập nhị nàng.
Dịch:
Ơn thấm ba ngàn giới mưa phép 
Mừng thêm mười hai nàng tiên trời.

Câu 28

鏡朗照肝洪造鑄
香薰改命朶雲慈
Kính lãng chiếu can hồng tạo chú 
Hương huân cải mệnh đóa vân từ.
Dịch:
Kính sáng chiếu tâm nên vận lớn 
Hương thơm thay mạng đám mây lành.

Câu 29

仙升佛降今如見
國擣民祈古以來
Tiên thăng Phật giáng kim như kiến 
Quốc đảo dân kỳ cổ dĩ lai.
Dịch:
Tiên lên Phật xuống nay như thấy 
Nước cúng dân cầu xưa tới giờ.

Câu 30

光芒赤電疑弓影
靉靆黃雲想犢車
Quang mang xích điện nghi cung ảnh 
Ái đãi hoàng vân tưởng độc xa.
Dịch:
Sáng lòa chớp đỏ ngờ cung ảnh 
Mù mịt mây vàng ngỡ xe trâu.

Câu 31

紫極常居雨露申休潭地軸
青雲可躡鈞韶傾耳到天門
Tử cực thường cư, vũ lộ thân hưu đàm địa trục 
Thanh vân khả nhiếp, quân thiều khuynh nhĩ đáo thiên môn.
Dịch:
Thường ở cực tía, mưa móc ơn thần thấm khắp đất 
Thể cưỡi mây xanh, nhạc thánh lắng nghe tận cửa trời.

Câu 32

曲奏霓裳天上月
人皆絃管陸中仙
Khúc tấu nghê thường Thiên thượng Nguyệt 
Nhân giai huyền quản Lục trung Tiên.
Dịch:
Đàn hát cùng người Tiên tại đất 
Nghê thường tấu khúc trăng trên trời.

Câu 33

江村絃管多春色
帝座鈞天響廟廷
Giang thôn huyền quản đa xuân sắc 
Đế tọa quân thiên hưởng miếu đình.
Dịch:
Thôn xóm sáo đàn khen xuân sắc 
Ngôi Đế ngang Trời vọng miếu đình.

Câu 34

告舍人曰吾入相
自天子所我出車
Cốc xá nhân viết ngô nhập tướng 
Tự thiên tử sở ngã xuất xa.
Dịch: 
Người xã Cốc rằng: Tôi nhập tướng 
Thánh từ Trời nói: Ta ra xe.

Câu 35

高棋伯仲張公智
誨奕叨承*上帝仁
*滥也添也
Cao kỳ bá trọng Trương Công trí 
Hối dịch thao thừa* Thượng Đế nhân.
* lạm dã thiêm dã

Dịch:
Phép răn nhiều ít lòng Thượng Đế
Cờ cao lớn nhỏ trí Trương Công.

Câu 36

士樂觀光為相為將
象徵大順出馬出車
Sĩ lạc quan quang vi tương vi tướng 
Tượng trưng đại thuận xuất mã xuất xa.
Dịch:
Sĩ vui thoáng chỗ vì Tướng vì Vua 
Voi bày thế thuận ra Ngựa ra Xe.

Câu 37

世無乾𩴳弓常静
人並張公命可囬
Thế vô Càn Sát cung thường tĩnh 
Nhân tận Trương Công mệnh khả hồi.
Dịch:
Đời không Càn Sát cung thường tĩnh 
Người đến Trương Công mệnh còn hồi.

Câu 38

亮工德仰金峯峻
福善心如鏡水平
Lượng công đức ngưỡng kim phong tuấn 
Phúc thiện tâm như kính thủy bình.
Dịch:
Việc chính đức trông cao ngọn núi 
Điều phúc tâm như mặt nước gương.

Câu 39

陟降在帝左右
威福承天聪明
Trắc giáng tại đế tả hữu 
Uy phúc thừa thiên thông minh.
Dịch:
Lên xuống bên Vua trái phải 
Oai phúc theo Trời sáng trong.

No comments:

Post a Comment